Vào ngày 14/7 vừa qua, thủ tướng chính phủ đã vừa ban hành quyết định số 1127/QĐ-TTg. Theo đó quyết định này là danh sách các dân tộc còn khó khăn được chính phủ phê duyệt trong giai đoạn 2021 – 2025. Trong đó bao gồm danh sách 14 dân tộc có khó khăn đặc thù. Và 32 dân tộc còn nhiều khó khăn. Các dân tộc này đều sinh sống trên địa bàn các khu vực đặc biệt khó khăn trong giai đoạn từ 2021 đến 2025. Theo danh sách ban hành thì đây đều là các đồng bào dân tộc thiểu số miền núi nằm trong vùng kinh tế khó khăn. Quyết định này được phê duyệt và ban hành dựa theo thẩm định và báo cáo của chính quyền địa phương. Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cụ thể hơn trong bài viết này.
Chính phủ phê duyệt danh sách các dân tộc còn khó khăn
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021. Về việc phê duyệt danh sách 32 dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Và 14 dân tộc có khó khăn đặc thù. Sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III. Và các thôn đặc biệt khó khăn. Thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.
Theo danh sách, 32 dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Bao gồm: La Hủ, Phù Lá, La Chí, Kháng, Hà Nhì, Xinh-mun, Co, Tà-ôi, Cơ-tu, Khơ-mú. Bru-Vân Kiều, Mnông, Ra-glai, Xơ-đăng, Hmông, Xtiêng, Gia-rai, Dao, Nùng. Và Tày, Sán Chay, Lào, Giáy, Giẻ-Triêng, Mường, Ba-na, Hrê, Chăm, Ê-đê, Cơ-ho, Khơ-me, Mạ.
14 dân tộc có khó khăn đặc thù gồm: Ơ-đu, Brâu, Rơ-măm, Pu Péo, Si La, Cống, Bố Y, Cơ Lao, Mảng, Lô Lô, Chứt, Lự, Pà Thẻn, La Ha. Căn cứ đề nghị của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù theo quy định hiện hành.
Các dân tộc khó khăn được phê duyệt vẫn hưởng chính sách khác
Các dân tộc có khó khăn đặc thù được phê duyệt ở trên được tiếp tục thụ hưởng các chính sách áp dụng đối với các dân tộc thiểu số rất ít người đã ban hành và còn hiệu lực. Theo quy định, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc thiểu số. Sinh sống ổn định thành cộng đồng trên địa bàn các xã khu vực III. Và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Và đáp ứng một trong các tiêu chí.
Cụ thể như sau: có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên. So với bình quân chung tỉ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số. Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần. So với bình quân chung tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số. Có tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần. So với bình quân chung tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số.
Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng. Thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-TTg ngày 12/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Có dân số dưới 10.000 người.